Hệ thống thanh toán tài chính toàn cầu SWIFT

Hiệp hội viễn thông liên ngân hàng và tài chính quốc tế (SWIFT) được thành lập vào năm 1973 với 239 ngân hàng trên 15 nước tham gia. Cho đến thời điểm này, SWIFT đã liên kết hơn 9.000 tổ chức tài chính trên 209 quốc gia và vùng lãnh thổ. Để trở thành thành viên của SWIFT, các ngân hàng và tổ chức tài chính phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện, bao gồm các văn bản theo yêu cầu của SWIFT và hệ thống kết nối phổ biến nhất.

Hệ thống thanh toán tài chính toàn cầu SWIFT là gì?

SWIFT là gì ? - Hiệp hội viễn thông liên ngân hàng và tài chính quốc tế (trong tiếng Anh là Society for Worldwide Interbank Financial Telecommunications - SWIFT) -là một tổ chức cung cấp một mạng lưới cho phép các tổ chức tài chính trên toàn thế giới gửi và nhận thông tin về các giao dịch tài chính trong một môi trường an toàn, tiêu chuẩn và đáng tin cậy. SWIFT cũng bán phần mềm và dịch vụ cho các tổ chức tài chính, phần lớn được sử dụng trên mạng SWIFTNet và ISO 9362. Mã nhận dạng doanh nghiệp (BIC, trước đây là Mã nhận dạng ngân hàng) được biết đến phổ biến là "Mã SWIFT" (SWIFT code).

Khi thực hiện chuyển ngoại tệ hay nhận ngoại tệ tại ngân hàng, Swift code là một điều kiện để bạn có thể hoàn thành giao dịch đó. Như đã đề cập, Swift code được xem như một thể thống nhất các kí tự để nhận diện ngân hàng trên toàn thế giới. Do đó, khi thực hiện giao dịch, mã Swift code giúp bạn nhận ra ngân hàng đang ở vị trí nào, tên chính xác của ngân hàng hay chi nhánh của ngân hàng đó.

Hệ thống tài chính toàn cầu SWIFT

Hiệp hội viễn thông liên ngân hàng và tài chính quốc tế (SWIFT) được thành lập vào năm 1973 với 239 ngân hàng trên 15 nước tham gia. Cho đến thời điểm này, SWIFT đã liên kết hơn 9.000 tổ chức tài chính trên 209 quốc gia và vùng lãnh thổ. Để trở thành thành viên của SWIFT, các ngân hàng và tổ chức tài chính phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện, bao gồm các văn bản theo yêu cầu của SWIFT và hệ thống kết nối phổ biến nhất.

Các thành viên của hiệp hội:

Đây là một hiệp hội mà thành viên là các ngân hàng và các tổ chức tài chính, mỗi ngân hàng tham gia là một cổ đông của SWIFT. SWIFT giúp các ngân hàng trên thế giới là thành viên của SWIFT chuyển tiền cho nhau hoặc trao đổi thông tin.

Mỗi thành viên được cấp một mã giao dịch gọi là SWIFT code. Các thành viên trao đổi thông tin/chuyển tiền cho nhau dưới dạng các SWIFT message, là các bức điện được chuẩn hóa dưới dạng các trường dữ liệu, kí hiệu để máy tính có thể nhận biết và tự động xử lí giao dịch. SWIFT cung cấp các dịch vụ truyền thông an ninh và phần mềm giao diện cho các ngân hàng và tổ chức tài chính.

Phương châm hoạt động :

Phương châm hoạt động của hiệp hội là phục vụ các ngân hàng chứ không phải là lợi nhuận. Tuy nhiên trên thực tế, sự phát triển trong kinh doanh của SWIFT là một con số rất lớn, một bài toán nhỏ để có thể tính được doanh thu 1 ngày của SWIFT trung bình ít nhất là 200 triệu USD (60.000 định chế tài chính tham gia x trung bình 10.000 USD/tháng), giá một bức điện SWIFT trung bình là 0.25 USD/điện, giá này tùy thuộc vào lượng điện giao dịch 1 ngày và hệ thống phiên bản ứng dụng SWIFT đang sử dụng.

Do tính chất là điều khiển luồng tiền của cả thế giới nên tính bảo mật của SWIFT rất cao, hacker chưa bao giờ tấn công được vào hệ thống này.

Hoạt động thanh toán quốc tế trước và sau khi có SWIFT code:

Trong hoạt động thanh toán quốc tế của các ngân hàng thương mại, các phương tiện truyền tin chủ yếu được sử dụng gồm: Thư tín, telex và SWIFT.

Thư tín là phương tiện truyền tin từ khi mới hình thành nghiệp vụ thanh toán quốc tế. Đến nay, phương tiện này vẫn còn đang được sử dụng nhưng không phổ biến. Ở Việt Nam, một số ngân hàng vẫn sử dụng phương tiện này trong những trường hợp đặc biệt như: không sử dụng Telex hoặc chưa được phép tham gia hệ thống SWIFT.

Telex là phương tiện công cộng nên bản thân nó không an toàn, chưa có một chuẩn chung cho các giao dịch thanh toán quốc tế. Hiện nay các ngân hàng ít sử dụng phương tiện này trong thanh toán quốc tế mà chỉ sử dụng như một phương tiện thay thế trong trường hợp trục trặc về đường truyền cáp quang.

Trong khi đó, truyền thông tin qua SWIFT rất hiệu quả, hầu như khắc phục được những nhược điểm của hai phương tiện truyền thông trên. Đây là phương tiện đang được sử dụng phổ biến trên thế giới và Việt Nam. Phương tiện này không những áp dụng cho thanh toán quốc tế mà còn cho thanh toán trong nước: một số mẫu điện thanh toán như MT103, MT202,...

SWIFT Code
Các dịch vụ được cung cấp bởi SWIFT là gì ?

Ứng dụng (Applications) - SWIFT kết nối và cho phép truy cập vào nhiều ứng dụng, bao gồm khớp lệnh theo thời gian thực cho giao dịch ngân quỹ và ngoại hối, cơ sở hạ tầng thị trường liên ngân hàng để xử lý hướng dẫn thanh toán giữa các ngân hàng và cơ sở hạ tầng thị trường chứng khoán để xử lý thanh toán bù trừ và thanh toán cho chứng khoán, giao dịch ngoại hối và phái sinh.

Business Intelligence – SWIFT gần đây đã giới thiệu bảng điều khiển và tiện ích báo cáo cho phép khách hàng có được cái nhìn năng động, theo thời gian thực về giám sát các thông điệp, hoạt động, luồng giao dịch và báo cáo. Các báo cáo cho phép lọc dựa trên khu vực, quốc gia, loại thông báo và các tham số liên quan.

Dịch vụ tuân thủ (Compliance Services) – Nhằm mục đích cung cấp các dịch vụ xung quanh việc tuân thủ tội phạm tài chính, SWIFT cung cấp báo cáo và các tiện ích như Biết khách hàng của bạn (KYC), Chế tài và Chống rửa tiền (AML).

Giải pháp nhắn tin, kết nối và phần mềm – Cốt lõi của doanh nghiệp SWIFT nằm trong việc cung cấp một mạng an toàn, đáng tin cậy và có thể mở rộng để chuyển động thông điệp trơn tru. Thông qua các trung tâm nhắn tin, phần mềm và kết nối mạng khác nhau, SWIFT cung cấp nhiều sản phẩm và dịch vụ cho phép khách hàng cuối của mình gửi và nhận tin nhắn giao dịch.

Đối tượng sử dụng SWIFT

Ban đầu, những người sáng lập SWIFT đã thiết kế mạng để tạo điều kiện giao tiếp về Kho bạc và các giao dịch tương ứng. Sự mạnh mẽ của thiết kế định dạng thông báo cho phép khả năng mở rộng rất lớn thông qua đó SWift dần được mở rộng để cung cấp các dịch vụ sau:

  • Ngân hàng
  • Nhà môi giới và nhà giao dịch
  • Đại lý chứng khoán
  • Công ty quản lý tài sản
  • Người gửi tiền
  • Sàn giao dịch
  • Nhà doanh nghiệp
  • Người tham gia thị trường kho bạc và nhà cung cấp dịch vụ
  • Môi giới ngoại hối và tiền tệ
SWIFT Code
Quy ước chung của mã Swift ngân hàng

Một mã Swift hoàn chỉnh có dạng AAAABBCCDDD, trong đó:

  • AAAA: Là ký tự viết tắt tên ngân hàng bằng tiếng Anh. Đây là đặc điểm để nhận dạng các ngân hàng và tổ chức tài chính với nhau. Ở vị trí này chỉ được dùng ký tự là chữ cái từ A đến Z và không cho phép sử dụng số.
  • BB: Là ký tự viết tắt quốc gia của ngân hàng bằng tiếng Anh. Đối với các ngân hàng tại Việt Nam thì 2 ký tự này luôn là VN.
  • CC: Là mã địa phương. Mã này thường được phép dùng cả chữ và số. Mã CC thường được quy định là VX.
  • DDD: Là mã chi nhánh ngân hàng tham gia. Mã này được phép sử dụng cả số lẫn chữ. Tuy vậy ở Việt Nam khách hàng không cần quan tâm đến 3 ký tự này.

Ví dụ: Mã SWIFT của ngân hàng Bản Việt sẽ là VCBCVNVX hoặc VCBCVNVXXXX, trong đó:

  • VCBC: Viết tắt tên tiếng Anh của ngân hàng VietCapital – Ngân hàng TMCP Bản Việt (VIET CAPITAL COMMERCIAL JOINT STOCK BANK).
  • VN: Là ngân hàng tại Việt Nam.
  • VX: Mã nhận diện địa phương.
  • XXX: XXX là không bắt buộc. Tùy vào ngân hàng của người gửi hoặc người nhận, khách hàng có thể không cần thêm 3 ký tự này.
SWIFT Code
Danh sách các mã SWIFT Code của các ngân hàng Việt Nam:

Dưới đây là một vài mã Swift cập nhập mới nhất của các ngân hàng phố biến tại Việt Nam.

STT Tên ngân hàng Tên giao dịch viết tắt Mã Swift code Tên giao dịch quốc tế
1 Ngân hàng An Bình ABBANK ABBKVNVX AN BINH COMMERCIAL JOINT STOCK BANK
2 Ngân hàng Á Châu ACB ASCBVNVX ASIA COMMERCIAL BANK
3 Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam BIDV BIDVVNVX BANK FOR INVESTMENT AND DEVELOPMENT OF VIETNAM
4 Ngân Hàng TMCP Đông Á DAB EACBVNVX DONGA BANK
5 Ngân hàng thương mại trách nhiệm hữu hạn một thành viên Dầu khí toàn cầu GP Bank GBNKVNVX Global Petro Joint Stock Commercial Bank
Ngân hàng TMCP Phát triển TP.HCM – HDBank HDBCVNVX Ho Chi Minh City Development Joint Stock Commercial Bank
Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Vietcombank    BFTVVNVX JOINT STOCK COMMERCIAL BANK FOR FOREIGN TRADE OF VIETNAM
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kiên Long Kienlongbank KLBKVNVX KIEN LONG COMMERCIAL JOINT STOCK BANK
Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt LPB LVBKVNVX LIEN VIET POST JOINT STOCK COMMERCIAL BANK
10 Ngân hàng Quân đội MBBank MSCBVNVX MILITARY COMMERCIAL JOINT STOCK BANK
11 Ngân hàng TMCP Nam Á Nam A Bank AMAVNVX NAM A COMMERCIAL JOINT STOCK BANK
12 Ngân hàng Quốc Dân NCB NVBAVNVX NATIONAL CITIZEN COMMERCIAL JOINT STOCK BANK
13 Ngân hàng TMCP Bắc Á BAC A BANK NASCVNVX NORTH ASIA COMMERCIAL JOINT – STOCK BANK
14 Ngân hàng Đại Dương OceanBank OJBAVNVX OCEAN COMMERCIAL ONE MEMBER LIMITED LIABILITY BANK
15 Ngân hàng TMCP Phương Đông OCB ORCOVNVX ORIENT COMMERCIAL JOINT STOCK BANK
16 Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex PG Bank PGBLVNVX PETROLIMEX GROUP COMMERCIAL JOINT STOCK BANK
17 Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội SHB
SHBAVNVX
SAI GON-HA NOI COMMERCIAL JOINT STOCK BANK
18 Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương SAIGONBANK SBITVNVX SAIGON BANK FOR INDUSTRY AND TRADE
19 Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn SCB SACLVNVX SAIGON COMMERCIAL BANK
20 Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Sacombank SGTTVNVX SAIGON THUONG TIN COMMERCIAL JOINT STOCK BANK (SACOMBANK)
21 Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á SeABank SEAVVNVX SOUTHEAST ASIA COMMERCIAL JOINT STOCK BANK
22 Ngân hàng thương mại cổ phần Tiên Phong TPBank TPBVVNVX TIENPHONG COMMERCIAL JOINT STOCK BANK
23 Ngân hàng TMCP Bản Việt Viet Capital Bank VCBCVNVX VIET CAPITAL COMMERCIAL JOINT STOCK BANK
24 Ngân hàng Việt Nam Thương Tín VietBank VNTTVNVX VIET NAM THUONG TIN COMMERCIAL JOINT STOCK BANK
25 Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Á VietABank VNACVNVX VIETNAM ASIA COMMERCIAL JOINT-STOCK BANK
26 Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Agribank VBAAVNVX VIETNAM BANK FOR AGRICULTURE AND RURAL DEVELOPMENT
27 Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam Eximbank EBVIVNVX VIETNAM EXPORT IMPORT COMMERCIAL JOINT-STOCK BANK
28 Ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế Việt Nam VIB VNIBVNVX VIETNAM INTERNATIONAL COMMERCIAL JOINT STOCK BANK
29 Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam VietinBank ICBVVNVX VIETNAM JOINT STOCK COMMERCIAL BANK FOR INDUSTRY AND TRADE
30 Ngân hàng Thương mại Cổ phần Hàng Hải Việt Nam Maritime Bank MCOBVNVX VIETNAM MARITIME COMMERCIAL STOCK BANK
31 Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng VPBank VPBKVNVX VIETNAM PROSPERITY JOINT STOCK COMMERCIAL BANK
32 Ngân hàng Liên doanh Việt – Nga VRB VRBAVNVX VIETNAM RUSSIA JOINT VENTURE BANK
33 Ngân hàng Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam Techcombank VTCBVNVX VIETNAM TECHNOLOGICAL AND COMMERCIAL JOINT STOCK BANK
34 Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam PVCOMBANK WBVNVNVX VIETNAM PUBLIC JOINT STOCK COMMERCIAL BANK
Tóm lại

SWIFT vẫn giữ được vị trí thống lĩnh của mình trong việc xử lý các thông điệp giao dịch toàn cầu. Gần đây, nó đã thâm nhập vào các lĩnh vực khác, chẳng hạn như cung cấp các tiện ích và dữ liệu báo cáo cho doanh nghiệp thông minh, điều này cho thấy sự sẵn sàng duy trì sự đổi mới.

Nguồn: Tổng hợp từ Wikipedia - nguồn báo online

Chủ đề liên quan